CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ NÂNG CHUYỂN VÀ ĐO KIỂM
CÔNG TY CỔ PHẦN H-GROUP 
Địa chỉ: Số 12 ngõ 942 đường Láng, quận Đống Đa, TP Hà Nội
Điện Thoại: 024 8582 2159   -   Fax: 024 3791 7621  
  Email:sales@lavme.vn   -   website: lavme.vn
Năng lực tạo nên giá trị - Chuyên sâu cho từng sản phẩm
HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN
Tel:
Fax:
Tel:  04.8582.2159
04.3791.7621
Fax: 04.3791.7621
Phòng kinh doanh
0984 322 364
Email:
sales@lavme.vn
Phòng kỹ thuật
0936 36 8731
Email:
hotrokythuat@lavme.vn
Phòng kế toán
0987 674 866
Email:
accounting@lavme.vn
Phòng xuất nhập khẩu
0988 666 281
Email:
import-export@lavme.vn
Phòng dự án
0986 588 389
Email:
du.an@lavme.vn
Phòng IT
034 959 8048
Email:
IT@lavme.vn
Đang online
10
Tổng lượt truy cập
4.934.446
Tin tức

Các phương pháp đo nồng độ khí thải sử dụng máy đo khí

(Ngày đăng: 10/22/2020 - lượt xem: 4363)

Các phương pháp đo nồng độ khí thải sử dụng máy đo khí


Hiện nay có nhiều phương pháp đo nồng độ khí : O2, CO và CO2 để kiểm soát quá trình cháy và khí thải ô nhiễm trong không khí như SO2, NOx, khói bụi để kiểm soát khi thải ra môi trường.

Các máy đo khí, thiết bị phân tích khói thải, hay phương pháp xác định lưu lượng và hàm ẩm của khí thải, những thông số cần thiết để tính tổng lượng phát thải từ nhà máy cũng được giải thích.

Phương pháp sử dụng máy đo khí : O2, CO, CO2 trong khí thải để kiểm soát quá trình cháy của nhiên liệu, than đá, khi cháy chúng tạo ra CO2 và H2O. Khi quá trình cháy nhiên liệu xảy ra trong điều kiện thiếu oxy, nồng độ CO trong khí thải cao. Để quá trình cháy có hiệu quả, cần cấp đủ O2 để nhiên liệu cháy hoàn toàn. Do đó, quan trắc O2, CO và CO2 trong khí thải có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát hiệu quả của quá trình cháy. Phương pháp quan trắc O2, CO và CO2 được trình bày ở dưới đây.

Phương pháp đo khí thải hóa học : có 2 loại phương pháp hóa học thường dùng là Orsat và Fyrite.

Có nhiều loại thiết bị đo khí O2, CO2 và CO trên thị trường. 

Có 2 cách đo khí thường được sử dụng:

          Cách thứ nhất là tách một phần khí để đưa vào thiết bị đo thông qua đầu hút lấy mẫu 

          Cách thứ hai là đo trực tiếp trong ống hút khí.

Loại thiết bị đo khí (O2, CO2 và CO), nguyên lý và các các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đo.
Khi lựa chọn thiết bị đo khí, người sử dụng nên cung cấp thông tin về những yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả đo có trong khí thải, nhiệt độ khí thải cũng như điều kiện tại khu vực nhà máy cho nhà cung cấp để họ có thể đánh giá mức độ phù hợp của thiết bị với điều kiện đo.

Bảng Thiết bị đo (O2, CO2 và CO), nguyên lý và các các yếu tố ảnh hưởng

 
Phương pháp Thông số Nguyên lý Yếu tố ảnh hưởng
Đo thông qua mẫu hút (Extractive measurement)
Phương pháp thuận từ (Paramagnetic) O2 Đồng hồ đo oxy kiểu điện từ là đồng hồ đo liên tục nồng độ O2 sử dụng lực hút sinh ra khi phân tử O2 là chất thuận từ bị từ hóa trong từ trường. Có  thể  bỏ  qua      ảnh hưởng của NO
Phương pháp điện hóa (Electrochemical) O2, CO Phương pháp ZrO2 (chỉ dùng cho O2):
Được dùng để đo lượng O2 dư trong khí thải bằng sensor ZrO2. Sensor này được cấu tạo bởi một miếng ZrO2 có trộn thêm vi lượng Y. Hai mặt của miếng ZrO2 này được phủ bởi màng platin mỏng và rỗng. Khí đó, sensor này là một pin điện, với ZrO2 đóng vai trò là chất điện ly rắn, và điện áp của nó là một một hàm của nồng
độ oxy trong khí thải.
Phương pháp ZrO2:
CO và CH4, phản ứng dễ dàng với O2 ở nhiệt độ cao, sẽ gây ảnh hưởng. Bên cạnh đó SO2 cao sẽ gây ăn mòn thiết bị.
    Phương pháp pin điện hóa: Quá trình oxy hóa hoặc khử các phân tử của một chất khí trên điện cực sẽ tạo ra dòng điện có cường độ tỷ lệ thuận với áp suất riêng phần của khí đó. Phương pháp pin điện hóa: phản ứng oxi hóa - khử của SO2 và CO2 sẽ ảnh hưởng đến phép đo.
 
 
Phương pháp phổ hồng ngoại không phân tán (NDIR)
 
 
CO CO2
 
Phương pháp quang phổ hồng ngoại không phân tán dựa trên nguyên lý các khí khác nhau sẽ hấp thụ bức xạ hồng ngoại tại các bước sóng khác nhau.
Do ưu điểm là dễ sử dụng, phương pháp này rất phổ biến hiện nay. Hàm ẩm là một yếu tố ảnh hưởng đến phép đo nên phải được loại bỏ trước khi đo.
Phương pháp phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (Fourier  transform infrared spectroscopy FTIR)  
 
CO CO2
Bức xạ hồng ngoại từ thiết bị (tạo) giao thoa được chiếu vào buồng đo. Phổ hấp thụ hồng ngoại của CO2 và CO được phân tích (chuyển hóa) thành chuỗi Furrier và được chuẩn hóa để nhận được giá trị nồng độ. Phân tích nhiều chất có thể được thực hiện đồng thời. Phương pháp này rất phổ biến hiện nay. Hàm ẩm là một yếu tố ảnh hưởng đến phép đo nên phải được loại bỏ trước khi đo.
Đo trực tiếp trong ống hút khí thải (In situ measurement)
Phân tích laser có CO Tia UV hoặc IR được chiếu qua ống dẫn Việc hiệu chuẩn định kỳ

Phương pháp Thông số Nguyên lý Yếu tố ảnh hưởng
thể điều chỉnh TLS (Tunable laser analyser) CO2 O2 khí và sự hấp thụ ở bước sóng ứng với chất khí cần đo sẽ xảy ra. là cần thiết và khí chuẩn được sử dụng để thực hiện công việc này.
      Trường hợp nồng độ bụi trong khí thải cao, phương pháp này không sử dụng được.

Khoảng đo khí của một số phương pháp
 

Phương pháp phân tích khí  Khoảng đo
Phương pháp thuận từ (paramagnetic), TLS O2:0~5%、0~10%、0~25%
Phương pháp điện hóa Phương pháp ZrO2:O2:0~5%, 0~10%, 0~25%
Phương pháp pin điện hóa: CO:Từ 0~200 ppm đến 0~2%
NDIR FTIR
TLS
CO: Từ 0~50 ppm đến 0-5% CO2: 0-25%

Cách bảo dưỡng thiết bị đo khí

 

Việc bảo dưỡng các thiết bị đo khí hàng ngày hoặc định kỳ nên được thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Các bộ lọc bụi phải được thay định kỳ tùy thuộc vào mức độ bụi tại vị trí lấy mẫu đo. Trong quá trình thay bộ lọc, hộp chứa lọc bụi phải được vệ sinh sạch sẽ. Một điều rất quan trọng là việc hiệu chỉnh của các thiết bị phân tích cần được thực hiện tại điểm không (0) hoặc điểm khí chuẩn (span gas) một cách định kỳ.

Điểm không “0” và điểm khí chuẩn nên được thực hiện trong cùng điều kiện lưu lượng và áp suất, sử dụng cùng đầu lấy mẫu của thiết bị hoặc theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.

Quy trình hiệu chuẩn nên thực hiện như sau:

Cung cấp không khí vào thiết bị và đặt không “0”;

Cung cấp khí chuẩn và điều chỉnh thiết bị thích hợp

Cung cấp không khí vào trong thiết bị một lần nữa và kiểm tra số liệu trên thiết bị chuyển về không “0”.

Lặp lại bước , nếu giá trị đọc được không trở về không “0”.

Khí nitơ được sử dụng làm khí không “0”. Nồng độ khí trong khoảng 70%~90% sẽ được sử dụng cho khí chuẩn.
 


Tin liên quan:
© Copyright (C) LAVME .,JSC. All rights reserved 2010