CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ NÂNG CHUYỂN VÀ ĐO KIỂM
CÔNG TY CỔ PHẦN H-GROUP 
Địa chỉ: Số 12 ngõ 942 đường Láng, quận Đống Đa, TP Hà Nội
Điện Thoại: 024 8582 2159   -   Fax: 024 3791 7621  
  Email:sales@lavme.vn   -   website: lavme.vn
Năng lực tạo nên giá trị - Chuyên sâu cho từng sản phẩm
HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN
Tel:
Fax:
Tel:  04.8582.2159
04.3791.7621
Fax: 04.3791.7621
Phòng kinh doanh
0984 322 364
Email:
sales@lavme.vn
Phòng kỹ thuật
0936 36 8731
Email:
hotrokythuat@lavme.vn
Phòng kế toán
0987 674 866
Email:
accounting@lavme.vn
Phòng xuất nhập khẩu
0988 666 281
Email:
import-export@lavme.vn
Phòng dự án
0986 588 389
Email:
du.an@lavme.vn
Phòng IT
034 959 8048
Email:
IT@lavme.vn
Đang online
16
Tổng lượt truy cập
4.933.982
Tin tức

Phân loại cọc khoan nhồi và ưu nhược điểm của chúng

(Ngày đăng: 09/07/2020 - lượt xem: 4414)

Khái niệm cơ bản về cọc khoan nhồi ta cần hiểu chúng là loại cọc không đẩy chèn.


Chính vì việc hạ cọc đã làm thay đổi rất ít trạng thái ứng suất trong đất. 


Cọc khoan nhồi được phân loại theo kích thước


Cọc khoan nhồi bê tông cốt thép D từ 300 - 700mm đường kính nhỏ
Cọc khoan nhồi bê tông cốt thép D từ 800 - 3000mm đường kính lớn

 

Phân loại cọc khoan nhồi theo tác dụng làm việc giữa đất và cọc


Cọc chống: truyền tải trọng lên lớp đất đá có cường độ lớn, vì thế lực ma sát ở mặt xung quanh cọc thực tế không xuất hiện và khả năng chịu tải của cọc chỉ phụ thuộc khả năng chịu tải của đất đầu mũi cọc.

Cọc treo (cọc ma sát): Đất bao quanh cọc là đất chịu nén (đất yếu) và tải trọng được truyền lên nền nhờ lực ma sát ở xung quanh cọc và cường độ của đất đầu mũi cọc
cọc khoan nhồi thường có chiều dài lớn để vươn tới tầng đá gốc hoặc các lớp đất đá có cường độ lớn ở sâu, do đó khả năng chịu tải của cọc phụ thuộc vào cả khả năng chịu tải của đất đầu mũi cọc và sức kháng của đất xung quanh cọc.


 

Phân loại cọc khoan nhồi theo việc có mở rộng chân hay không


Cọc đều : xuyên qua các lớp đất yếu, còn đáy tựa lên lớp đất hoặc đá có cường độ lớn. Đối với các cọc đều thì sức kháng tải trọng tác dụng có thể xuất hiện do sức chịu đáy và đồng thời do ma sát bên tại mặt phân giới xung quanh cọc và đất.
 
cọc khoan nhồi

Các loại cọc khoan nhồi :
Hình a là :  cọc khoan đều;
Hình b và c là  cọc khoan mở rộng đáy;
Hình d cọc khoan đều cắm vào đá

 

Giải pháp móng cọc khoan nhồi có các ưu điểm sau:


Một cọc khoan nhồi đơn có thể dùng thay thế một nhóm cọc và mũ cọc.

Thi công cọc khoan trong lớp trầm tích cát chặt và dăm cuội dễ hơn thi công cọc đóng.

Cọc khoan có thể được thi công trước khi công tác san ủi được hoàn thành.

Khi cọc được hạ bằng búa, đất chấn động có thể gây ra phá hoại các công trình gần đó. Điều này sẽ không xẩy ra khi sử dụng cọc khoan.

Cọc đóng vào đất sét có thể gây phình nở đất và làm cho các cọc đóng trước dịch chuyển ngang. Điều này không xuất hiện khi thi công cọc khoan.

Khi thi công các cọc khoan không có tiếng ồn của búa; nhưng khi đóng cọc thì có tiếng ồn.

Vì đáy cọc khoan có thể được mở rộng, nó tạo ra sức kháng nâng lớn.

Bề mặt nền của đáy cọc khoan có thể kiểm tra bằng mắt thường.

Việc thi công cọc khoan nói chung dùng thiết bị di động, trong các điều kiện đất thích hợp nó tỏ ra tiết kiệm hơn phương pháp thi công móng cọc.

Cọc khoan có sức kháng cao đối với tải trọng bên.

 

Nhược điểm của cọc khoan nhồi


Nhược điểm chủ yếu của cọc khoan nhồi là khó đảm bảo chất lượng cọc khi thi công.

Vì thế quy trình thi công và kiểm tra chất lượng khá quan trọng, yêu cầu các thiết bị máy siêu âm cọc khoan nhồi đảm bảo chất lượng và kỹ thuật chính xác.

Công tác đổ bê tông có thể bị chậm trễ do thời tiết xấu và luôn cần sự giám sát chặt chẽ.

Hố đào sâu cho cọc khoan nhồi có thể gây ra mất đất bền và làm hư hại các công trình ở gần.

Cọc mở rộng đáy : gồm cọc đều với phần mở rộng ở đáy, đáy này tựa lên đất có sức chịu lớn. Đáy mở rộng có thể được làm dưới dạng vòm, hoặc có thể góc cạnh . Đối với đa số cọc khoan được xây dựng ở nước Mỹ, thì toàn bộ khả năng mang tải đều do sức chịu đáy. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh nhất định, sức chịu tải đáy và ma sát bên đều được quan tâm. Ở Châu âu, người ta quan tâm cả hai sức kháng ma sát bên và khả năng chịu đáy.

Cọc xuyên vào lớp đá nằm dưới : Khi tính toán sức chịu tải của các cọc này, cần quan tâm đến sức chịu đáy và ứng suất cắt xuất hiện theo mặt phân giới xung quanh cọc và đá.
 


Tin liên quan:
© Copyright (C) LAVME .,JSC. All rights reserved 2010